Tư vấn pháp luật tháng 12/2008: Luật Hôn nhân và gia đình

Tư vấn pháp luật tháng 12/2008

Tư vấn pháp luật tháng 12/2008: 

 

Luật Hôn nhân và gia đình

 

Kể từ tháng 9/2008, Ban biên tập Website Thành Đoàn phối hợp với Trung tâm Ứng dụng và Phổ biến Pháp luật  Trường Đại học Luật TP.HCM (nay là Trung tâm tư vấn pháp luật) tổ chức tư vấn pháp luật miễn phí trên website Thành Đoàn (www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn). Các bạn đoàn viên thanh niên và bạn đọc của website có nhu cầu tư vấn pháp luật, xin gửi câu hỏi về cho chúng tôi theo chuyên mục: tư vấn pháp luật, ở địa chỉ: www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn/hoidap.

 

Câu 1: Thế nào gọi là kết hôn trái pháp luật?

 

Trả lời: Kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định (điểm 3 điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 - sau đây được viết tắt là Luật Hôn nhân - Gia đình) như: kết hôn khi nam chưa được từ hai mươi tuổi trở lên, nữ chưa được từ mười tám tuổi trở lên; hoặc việc kết hôn không do nam và nữ tự nguyện quyết định, bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép kế hôn… 

 

Câu 2: Luật quy định điều kiện kết hôn như thế nào?

 

Theo điều 9 Luật HNGĐ năm 2000:

Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo 3 điều kiện sau đây:

 

1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên

 -Lưu ý: việc xác định “từ hai mươi tuổi trở lên”, “từ mười tám tuổi trở lên” Luật không quy định tuổi tròn, nghĩa là nam bước sang tuổi 20 (tròn 19 tuổi + 1 ngày), nữ bước sang tuổi 18 (tròn 17 tuổi + 1 ngày) là được quyền kết hôn.

 

2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở

 

3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này (mời bạn tham khảo các điều kiện này ở câu hỏi số 3)

 

Câu 3: Những trường hợp nào cấm kết hôn?

 

Theo điều 10 Luật HNGĐ 2000 Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

- Người đang có vợ hoặc có chồng;

- Người mất năng lực hành vi dân sự;

- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

- Giữa những người cùng giới tính.

 

Câu 4: Đăng ký kết hôn ở đâu? Thủ tục như thế nào?

 

1. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền : 

- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn

- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài  là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.( điều 12 Luật HNGĐ)

 

2. Thủ tục

 -Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình giấy chứng minh nhân dân

*  Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân) hoặc của UBND cấp xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của mỗi bên về tình trạng hôn nhân.                           

 - Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.(điều 13 Luật HNGĐ)

- Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên. (điều 14 Luật HNGĐ).

 

Câu 5: Tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng? Trong thời gian sống với nhau có được xác lập tài sản riêng cho mỗi người không?

 

* Theo điều 27 Luật HNGĐ năm 2000 thì:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. - Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

 

 * Theo  điều 32 Luật HNGĐ năm 2000 thì trong thời gian sống với nhau vợ chồng có quyền xác lập tài sản riêng cho mỗi người.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm có:

-Tài sản mà mỗi bên có trước khi kết hôn

-Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

-Tài sản mà các bên vợ chồng được chia từ khối tài sản chung

-Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản mà vợ, chồng được chia từ khối tài sản chung

-Đồ dùng, tư trang cá nhân

 

Câu 6: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình được Luật quy định thế nào?

 

Theo quy định của Bộ Luật Hình sự thì chỉ những “hành vi vi phạm pháp luật” được quy định tại Bộ luật Hình sự thì mới được xem là “tội” (tội phạm), còn ngoài ra thì chỉ gọi là các hành vi vi phạm.

Trong Chương XV Bộ Luật hình sự 1999 có quy định các “tội” xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình có thể kể đến như sau:

- Điều 146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ

- Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

- Điều 148. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn như tổ chức kết hôn cho người chưa đến tuổi kết hôn, cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó

- Điều 149. Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật: Tội này áp dụng cho các cán bộ hoặc những người có thẩm quyền đăng ký kết hôn, mặc dù biết rõ người xin đăng ký không đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó (đã bị xử lý kỷ luật vế hành vi này)

- Điều 150. Tội loạn luân: áp dụng cho người có giao cấu với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha

- Điều 151. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình

- Điều 152. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

(Để rõ hơn các “tội” , đề nghị bạn liên hệ Trung tâm Tư vấn pháp luật trường Đại học Luật Tp. HCM (clap@hcmulaw.edu.vn) để được giải đáp chi tiết hơn).

 

Câu 7: Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài?

 

- Cơ quan thụ lý và giải quyết thủ tục: Sở Tư pháp

- Theo NĐ 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 68/2002/NĐ-CP điều 1: Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên phải có các loại giấy tờ sau:

1. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu qui định

2. Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng tính đến  ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

Trong trường hợp pháp luật của nước mà người  xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân  thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

4. Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ  thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

5. Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng  nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

- Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp Tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn  với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

- Đối với người trước đây có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo qui định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ

- Đối với người trước đây có vợ hoặc chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp bản sao giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó

Trong vòng  30 ngày, nếu nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả đến người đăng ký kết hôn, nếu cần cơ quan công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 20 ngày  (điều 14, 15 NĐ số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật HNGĐ có yếu tố nước ngoài)

 

Câu 8: Tôi muốn hỏi về trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi cho người nước ngoài?

 

 Theo điều 51 NĐ số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài

Trình tự giới thiệu và giải quyết cho trẻ em làm con nuôi trong trường hợp xin không đích danh

1. Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu trẻ em.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và có công văn trả lời kết quả cho Sở Tư pháp.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm thông báo cho người xin nhận con nuôi về kết quả việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi. Nếu người xin nhận con nuôi đồng ý thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em.

Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng.

5. Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em, giấy tờ trong hồ sơ; thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương, tại Cơ quan con nuôi quốc tế; việc hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi, quyết định cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi được thực hiện theo các quy định từ Điều 43 đến Điều 50 của Nghị định này.

 

Câu 9: Tôi được biết theo luật hôn nhân và gia đình, người đang có vợ hoặc chồng thì không được quan hệ như vợ chồng với người khác. Vậy người đang có vợ hoặc chồng có quan hệ như vợ chồng với người khác thì sẽ bị vi phạm luật hôn nhân gia đình như thế nào, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay dân sự?

 

* Theo điều 107 Luật HNGĐ 2000 thì các hành vi vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Cụ thể tại điều 8 NĐ 87/2001/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng đồng thời buộc chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật .

 

* Còn theo Bộ luật Hình sự 1999 tại điều 147 quy định:

- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

-  Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

Câu 10: Nếu vợ hoặc chồng xin ly hôn theo diện đơn phương, thì thời gian giải quyết là bao lâu? Nếu bên bị đơn (bên không chấp nhận ly hôn) yêu cầu tòa án cho được ly thân trong thời hạn 3 năm trước khi ly hôn có được không?

 

Việc một bên đơn phương yêu cầu ly hôn không trở ngại gì đến việc toà án có cho ly hôn hay không. Nếu xét thấy mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì toà án sẽ cho ly hôn mà không phụ thuộc vào 1 hay 2 bên xin ly hôn. Theo quy định tại điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án ly hôn của bạn có thời hạn giải quyết là 4 tháng. Trong trường hợp có tích chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì có thể kéo dài thêm 2 tháng nữa, tối đa là 6 tháng.

 

Hiện nay, Luật Hôn nhân gia đình 2000 và các quy định của pháp luật Việt Nam không có một chế định nào về việc ly thân. Theo đó, ly thân cũng không được pháp luật coi như là căn cớ để ly hôn. Ly thân được hiểu là sự sống riêng của hai vợ chồng (không ăn ở chung, không sinh hoạt vợ chồng). Cho nên ly thân chỉ là sự thoả thuận của 2 vợ chồng nhằm mục đích là giảm bớt những mâu thuẫn, xung đột gay gắt hiện tại, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Đây là khoảng thời gian để vợ chồng nhìn nhận lại mối quan hệ, tha thứ, khắc phục lỗi lầm để củng cố hôn nhân bền vững hơn. Sau một thời gian sống ly thân, hai bên vẫn không hoà giải được mối quan hệ thì các bên có thể xin ly hôn. Nhưng ly thân không phải là bước đệm của ly hôn và cũng không được xem giống như đã ly hôn.

 

Vì vậy việc ly thân là thoả thuận giữa vợ chồng với nhau và Toà án không có sự can thiệp vào mối quan hệ này.

 

Câu 11: Em và người yêu của em quen nhau hơn 4 năm nay. Bây giờ, gia đình bên nội chúng em không cho hai đứa quen vì có quan hệ bà con: ông cố em là anh của ông cố bạn em. Như vậy, nếu chúng em làm thủ tục đăng ký kết hôn thì có phạm luật không? Chính quyền địa phương có ngăn cản chúng em kết hôn?

 

Theo quy định tại diều 10 Luật HNGĐ về các trường hợp cấm kết hôn thì có qui định cấm kết hôn giữa những người  có họ trong phạm vi ba đời. Trường hợp của bạn thì cách tính như sau: ông cố bạn và ông cố anh kia là đời thứ nhất, ông bà bạn là đời thứ hai, bố mẹ bạn là đời thứ ba, bạn và bạn trai của bạn là đời thứ tư nên không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn, gia đình của bạn và chính quyền địa phương không có quyền cấm hai bạn kết hôn, bạn cần giải thích cho mọi người trong gia đình hiểu rõ hơn.

 

Câu 12: Tôi và anh Th. chung sống với nhau từ năm 2002 đến nay, có một con chung, chúng tôi không đăng ký kết hôn. Bây giờ, anh ấy có người phụ nữ khác, tôi có thể ra tòa án yêu cầu giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mẹ con tôi được không? Trường hợp của chúng tôi có được coi là hôn nhân thực tế không?

 

- Theo Thông tư 01/-2001/-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực ngày 18/01/2001 thì “hôn nhân thực tế“ được hiểu là hôn nhân thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn (được pháp luật công nhận là vợ chồng)

+  Nam nữ chung sống với nhau được xem như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 mà họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HNGĐ năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau:

· Có tổ chức lễ cưới khi về sống chung

· Việc họ về sống chung với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên chấp nhận)

· Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến

· Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình

Luật HNGĐ năm 2000 quy định bắt buộc đăng ký kết hôn với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/18/987 đến ngày 01/01/2001 trong thời hạn hai năm, kể từ sau 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng. Vì vậy cho đến nay năm 2008 mà anh chị vẫn không thực hiện việc đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.

Tuy nhiên, theo Nghị quyết Số: 35/2000/QH10, ngày 09 tháng 06 năm 2000 Về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì: nếu bạn có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết, như sau:

- Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.

- Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

(Nếu còn thắc mắc thêm bạn có thể liên hệ Trung tâm Tư vấn pháp luật trường Đại học Luật Tp. HCM (clap@hcmulaw.edu.vn) để được giải đáp).

 

Câu 13: Em đã lỡ thương một người, nhưng mẹ của anh ấy lại là chị họ của ba em, nghĩa là bà ngoại của anh ấy là chị ruột của ông nội em. Như vậy, theo luật hôn nhân gia đình, em và anh ấy có thể đến với nhau được không? Mong anh chị hãy giúp em. Em cám ơn anh chị rất nhiều.

 

Theo quy định tại diều 10 Luật HNGĐ về các trường hợp cấm kết hôn thì có qui định cấm kết hôn giữa những người  có họ trong phạm vi ba đời. Trường hợp của bạn thì cách tính như sau: bà ngoại của anh ấy và ông nội em là đời thứ nhất, bố em và mẹ anh ấy là đời thứ hai, bạn và anh ấy là đời thứ ba. Do đó, hai bạn thuộc các trường hợp cấm kết hôn, theo quy định của pháp luật hai bạn không thể kết hôn.

 

Câu 14: Tôi và chồng tôi sống ở Mỹ. Khi vợ chồng tôi về Việt Nam chơi, thì chồng tôi có quen với cô gái ở Việt Nam, sau đó chồng tôi lén về Việt Nam làm đám cưới với cô ta, mà vợ chồng tôi đã có giấy tờ kết hôn ở bên Mỹ. Nay cô ta có thai và sắp sanh con. Vậy tôi có thể làm đơn kiện cô ta về vi phạm chế độ một vợ một chồng không?

 

Do thông tin cung cấp của bạn chưa có đầy đủ các thông tin như: giấy tờ kết hôn của bạn do Việt Nam hay Mỹ công nhận, và hiện nay anh chị có quốc tịch Việt Nam hay Mỹ,…Vì hiện nay giữa Việt Nam và Mỹ chưa có Hiệp định tương trợ tư pháp nên rất khó xác định được pháp luật nước nào sẽ điều chỉnh trường hợp này, Tuy nhiên, thep pháp luật Việt Nam (Luật HNGĐ năm 2000 và Luật Hình sự 1999): Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vì vậy nếu quan hệ hôn nhân giửa chị và chồng chị được pháp luật Việt Nam công nhận thì chị có thể nộp đơn kiện lên Toà án nhân dân cấp Tỉnh, nơi anh chị tạm trú hoặc cô gái kia cư trú và yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật đó.

(Để biết chi tiết hơn, đề nghị chị liên hệ Trung tâm Tư vấn pháp luật trường Đại học Luật Tp. HCM (clap@hcmulaw.edu.vn) để cung cấp thêm thông tin và được giải đáp)

 

Câu 15: Trong trường hợp tôi và bạn gái đi đăng ký kết hôn mà hai người có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh khác nhau thì việc đăng ký kết hôn có phải thông qua chính quyền địa phương của cả hai bên không?

 

Theo Quy định tại điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch:  Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, nếu bạn và bạn gái muốn đi đăng ký kết hôn thì phải thông qua địa phương bằng việc xin xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của bạn hay bạn gái bạn.

 

Câu 16: Chúng tôi đã bị cha mẹ hai bên cưỡng ép kết hôn với nhau, qua một thời gian chung sống chúng tôi thấy cả hai bên không có tình yêu nên mặc dù rất cố gắng, đến nay cả hai hoàn toàn không muốn tiếp tục chung sống với nhau nữa. Vậy chúng tôi phải làm gì?

 

Theo Khoản 1 điều 151 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định vấn đề yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau: “Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật”. Vì vậy, nếu hai bạn không muốn tiếp tục chung sống nữa thì gửi đơn yêu cầu Tòa án nơi cư trú hủy việc kết hôn hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn giữa hai người. Nếu đã có con thì quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. Tài sản sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 17: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con”.

 

Câu 17: Vợ chồng tôi đã trên 55 tuổi. Chúng tôi có làm giấy hôn thú vào trước 1975, nhưng nay đã bị thất lạc. Khi chúng tôi làm giấy tờ, cơ quan công an yêu cầu phải có giấy này. Chúng tôi phải làm sao? Có thể có giấy tờ thay thế không?

 

Phương án tốt nhất là chị đến nơi đã cấp giấy hôn thú cho anh chị vào thời gian trước để xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn.

Nếu do thời gian đã khá lâu, sổ bộ và bản chính giấy đăng ký khai sinh đều bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì chị có thể đăng ký kết hôn lại tại UBND xã, phường nơi cư trú hoặc viết bản cam kết về sự việc, nộp kèm theo các giấy tờ khác mà ở chừng mực nào đó có thể chứng minh mối quan hệ hôn nhân của chị (hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh của con cái có tên anh chị là cha mẹ...) đề nghị UBND xã, phường xác nhận.

 

Câu 18: Trước khi lấy chồng, em có tài sản riêng là một căn nhà mặt phố và một khoản tiền khá lớn trong tài khoản ở ngân hàng do em đứng tên. Em xin được hỏi khi lấy chồng rồi thì tài sản này có là tài sản chung của hai vợ chồng không? Nếu trong trường hợp phải ly dị thì tài sản này vẫn thuộc về quyền sở hữu của em không?

 

Theo điều 32 Luật HNGĐ năm 2000:

- Vợ chồng có quyền có tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng  gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, đồ dùng tư trang cá nhân…

- Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Do đó, nếu chị không nhập căn nhà và khoản tiền trên vào tài sản chung của vợ chồng thì nó vẫn là tài sản riêng của chị, nếu ly hôn thì tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của chị.

 

Câu 19: Thủ tục ly hôn ra sao?

 

Căn cứ theo các quy định tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 và Bộ luật TTDS 2004, thì khi ly hôn: Một hoặc cả hai bên xin ly hôn có thể tự làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án nơi cư trú. Kèm theo lá đơn này là các giấy tờ: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); chứng minh nhân dân của vợ, chồng; giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng); giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).

Sau khi nhận đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì tòa án sẽ thông báo cho người nộp đơn biết để đến làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo, người xin ly hôn phải nộp tiền. Tòa án thụ lý vụ án khi người xin ly hôn nộp biên lai.

Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn 4 tháng, kể từ ngày thụ lý (bao gồm các khâu hoà giải tại toà). Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án tòa án có thể quyết định gia hạn thêm, nhưng không quá hai tháng.

Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp, tòa án ra một trong các quyết định sau đây: công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (hoà giải thành) hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử.

Trong một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa giải quyết vụ án ly hôn; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

 

 

Câu 20: Con gái tôi sinh ngày 12-5-1991. Cháu có bạn trai hơn cháu 5 tuổi. Nay các cháu muốn cưới nhau, gia đình hai bên cũng đồng ý. Vậy cho tôi hỏi cháu đã đủ tuổi đăng ký kết hôn chưa?

 

Theo quy định tại điều 9 khoản 1 Luật HNGĐ 2000 và hướng dẫn tại điều 3 NĐ 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001 quy định chi tiết thi hành Luật HNGĐ: nam đang ở tuổi hai mươi, nữ đang ở tuổi mười tám thì đủ điều kiện về tuổi kết hôn. Do đó, đến tại thời điểm này tháng 12/2008 con gái bạn đã 17 tuổi 07 tháng tức là đang ở tuổi mười tám nên cháu đủ tuổi đăng ký kết hôn.

 

Câu 21: Tôi và vợ chung sống với nhau không có con chung. Vợ tôi bị tai nạn đột ngột qua đời không để lại di chúc. Sau ngày tôi tổ chức mai táng cho vợ xong, thì em gái vợ đến đòi tôi chia di sản của vợ tôi?  Tôi có phải chia di sản cho em gái vợ không?

 

 Những thông tin anh cung cấp khá ít nên chúng tôi tư vấn dựa theo những tình huống thông thường tức là không có tranh chấp hay mâu thuẫn nào ngoài sự việc anh nêu ra ở trên. Theo quy định điều 676 của Bộ luật dân sự: anh, cha mẹ vợ hoặc con của vợ anh mới có quyền hưởng di sản thừa kế của vợ anh, em gái vợ anh chỉ được hưởng di sản khi những người trên không còn hoặc không được nhận di sản. Vì vậy, anh không phải chia di sản cho em gái vợ.

 

Câu 22: Trước khi kết hôn, tôi được cha mẹ cho một mảnh đất. Xin hỏi luật sư sau khi kết hôn tôi có quyền không nhập mảnh đất này vào khối tài sản chung với vợ hay  không?

 

Theo điều 32 Luật HNGĐ năm 2000:

- Vợ chồng có quyền có tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng  gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, đồ dùng tư trang cá nhân…

- Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Do đó,  anh có quyền không nhập mảnh đất trên thành tài sản chung của 2 vợ chồng.

 

Câu 23: Em và bạn trai em đã nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn, đang trong thời gian chờ kết quả chúng em lại muốn rút hồ sơ đăng ký kết hôn, như vậy có được không?

 

Nếu bạn và bạn trai đã nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn và UBND xã phường chưa hoàn tất thủ tục hành chính để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì bạn có thể liên hệ với UBND đó để xin rút lại hồ sơ.

 

Câu 24: Em và bạn trai em đang công tác tại Mỹ, chúng em đang chuẩn bị tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, xin hỏi luật sư em có thể đến đâu để làm thủ tục này? Chúng em có bắt buộc phải về Việt Nam để làm thủ tục đăng ký kết hôn hay không?

 

Theo khoản 2 điều 12 Luật HNGĐ quy định cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài  là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài. Bạn và bạn trai đến các cơ quan này đăng ký kết hôn và hoàn tất các hồ sơ, không phải về Việt Nam để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

 

Câu 25: Tôi đang chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết hôn, tuy nhiên trong hồ sơ làm đăng ký kết hôn yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Xin cho biết tôi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cơ quan nơi làm việc được không? Nếu không được thì tôi phải xin cấp ở đâu? Và có giá trị trong bao lâu?

 

Bạn có thể xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cơ quan, đơn vị nơi công tác (nếu bạn là cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân) hoặc của UBND cấp xã, phường nơi bạn cư trú về tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 06 tháng kể từ ngày xác nhận.(Theo điều 18 NĐ 158/2005/NĐ-CP)

 

Câu 26: Chồng tôi vay 400 triệu đồng và kết quả không trả nợ được. Khi hai vợ chồng ly hôn chồng tôi nói đây là phần nợ chung và tôi cũng phải có trách nhiệm trả nợ cùng anh ấy. Xin hỏi luật sư tôi có phải liên đới chịu trách nhiệm hay không?

 

Nếu số tiền 400 triệu đồng chồng chị vay dùng cho mục đích chung của gia đình thì chị phải liên đới chịu trách nhiệm. Nếu chồng chị vay với mục đích cá nhân khác thì chị không phải chịu trách nhiệm với khoản nợ này (điều 28 Luật HNGĐ)

 

TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM

BÌNH LUẬN

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Sáng ngày 20/4/2025, hơn 5000 bạn sinh viên hào hứng tham gia ngày hội văn hoá 2025 được diễn ra tại Nhà Văn hoá Sinh viên TP. Hồ Chí Minh. Hoạt động đã mang đến nhiều trải nghiệm độc đáo, mới lạ và khơi dậy tinh thần gìn giữ bản sắc văn hoá của thế hệ trẻ Việt Nam. …

Agile Việt Nam
;